Hỏi Gì Cũng Biết giải đáp tất cả những thắc mắc, cung cấp thông tin hữu ích, hướng dẫn cầm tay chỉ việc,…trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Thông tin thật, giá trị thật!
https://hoigicungbiet.com/
https://hoigicungbiet.com/
Ngày nay, rất nhiều người lựa chọn sử dụng nước detox để giảm cân nhưng không phải ai cũng hiểu detox là gì và hiệu quả của nó ra sao. Bài viết này sẽ cung cấp với các bạn những thông tin hữu ích nhất về phương pháp detox cùng 12 loại nước detox hàng đầu giúp giữ dáng, đẹp da. Hi vọng những thông tin trong bài viết sẽ hữu ích với bạn! Detox là gì?Detox- giải độc là khái niệm được sử dụng để đề cập đến phương pháp loại bỏ độc tố, thanh lọc cơ thể giúp cơ thể trở lại trạng thái cân bằng, khỏe mạnh. Độc tố được nhắc đến ở đây là những chất có khả năng gây hại cho các mô cơ thể, chẳng hạn như các sản phẩm thải từ hoạt động tế bào bình thường (như amoniac, axit lactic và homocysteine), cùng các hóa chất mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày trong môi trường, thực phẩm và nước. Gan, ruột, thận, phổi, da, máu và hệ thống bạch huyết làm việc cùng nhau để biến đổi độc tố thành các hợp chất ít độc hại và bài tiết những chất này ra khỏi cơ thể. Một trong những phương pháp detox được nhiều người lựa chọn sử dụng nhất hiện nay là thải độc cơ thể bằng các loại nước “ngâm” rau, củ quả, thảo dược,… không ép, vắt, xay và không cho thêm bất cứ gia vị nào khác.
Mặc dù chúng ta có nhiều chế độ ăn kiêng khác nhau, nhưng phương pháp detox thường tuân theo các nguyên tắc cơ bản như: - Giảm thiểu lượng hóa chất hấp thụ vào cơ thể (chẳng hạn sử dụng thực phẩm hữu cơ). - Nhấn mạnh vào việc sử dụng các loại thực phẩm cung cấp nhiều vitamin, chất dinh dưỡng và chất oxy hóa tự nhiên giúp cơ thể giải độc. - Nhấn mạnh vào việc sử dụng các loại thực phẩm lành mạnh nhiều chất xơ và nước- giúp tăng tần suất đi vệ sinh. - Những gì mà chúng ta có thể ăn và không thể ăn phụ thuộc vào chế độ ăn uống giải độc đặc biệt. Một số nghiên cứu khoa học cho thấy cơ thể chúng ta hấp thụ nhiều hóa chất độc hại thông qua thực phẩm, nước và không khí. Những chất độc hại này nếu không được đào thải sẽ lắng đọng trong các tế bào mỡ và gây hại cho cơ thể.
Mặc dù chế độ ăn uống detox là phương pháp phổ biến được nhiều người tin dùng, nhưng có rất ít thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ chứng minh hiệu quả của nó. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy có một số loại thực phẩm và chất có thể có các đặc tính giúp giải độc, nhưng hầu hết những nghiên cứu này được tiến hành nghiên cứu trên động vật hoặc phòng thí nghiệm.
Nếu bạn đang cân nhắc về một chế độ ăn uống detox, tốt hơn hết bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để cân nhắc ưu và khuyết điểm của phương pháp này. Những đối tượng như bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ có thai (hoặc đang cho con bú), trẻ em không nên sử dụng chế độ ăn kiêng nói chung và phương pháp detox nói riêng.
Về cơ bản, detox mang đến nhiều lợi ích tốt, nhưng nếu áp dụng thiếu khoa học, chúng ta vẫn có thể phải đối mặt với những tác dụng phụ không mong muốn, chẳng hạn như cảm thấy đói, mệt mỏi, mức năng lượng thấp, lượng đường trong máu thấp, chóng mặt và choáng váng. Một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất là đau đầu trong vòng vài ngày kể từ khi bắt đầu chế độ detox, thường là do chúng ta loại bỏ cafein quá nhanh. Các chuyên gia dinh dưỡng thường đề nghị chúng ta giảm dần lượng cafein trước khi bắt đầu detox. Ngoài những tác dụng phụ thường gặp, một số ít người cũng phải đối mặt với hiện tượng tiêu chảy quá nhiều,mất nước và mất điện giải. Những người ăn quá nhiều thực phẩm chứa chất xơ có thể khiến chất này trở nên dư thừa gây táo bón. Nếu chế độ chế detox được sử dụng trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến hiện tượng giảm cân, thiếu hụt chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein và canxi. Mặc dù đến nay vẫn chưa có minh chứng nào cho thấy chế độ detox có thể loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Nhưng một chế độ ăn uống nhiều trái cây, rau củ, uống đủ nước và ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ có thể giúp làm sạch đường tiêu hóa của chúng ta một cách an toàn giúp bạn khỏe mạnh và hạnh phúc hơn. Nước detox là gì?Nước detox là loại nước giải độc có hương vị trái cây, rau hoặc thảo dược được làm bằng cách “ngâm” nguyên liệu vào nước (không phải ép hay pha trộn), do đó nó chứa rất ít calo. Cũng chính điều này làm cho nước detox trở thành một loại đồ uống phổ biến trong các chế độ cai nghiện (cai rượu, thuốc lá,…), “làm sạch tổng thể”,… Loại nước này được khuyến nghị trong các kế hoạch giảm cân. Chúng ta có thể làm nước detox ở nhà với nhiều công thức khác nhau. Vì vậy, bạn có thể kết hợp bất kỳ loại trái cây nào mà bạn thích. Các bước làm nước detoxMặc dù có nhiều cách nhưng hầu như tất cả các công thức làm nước detox đều được thực hiện theo những bước sau: - Cho tất cả các nguyên liệu vào bình đựng. - Phủ lên nguyên liệu một lớp đá lạnh sau đó đổ ngập nước và đặt trong tủ lạnh từ 2 đến 3 tiếng trước khi sử dụng. Gợi ý: Bạn có thể thêm nước và ngâm nguyên liệu khoảng 2 đến 3 lần nữa trước khi hoa quả, thảo dược,… mất toàn bộ hương vị. 12 loại nước detox đơn giản với nguyên liệu quen thuộc12 công thức làm nước detox mà chúng tôi giới thiệu dưới đây có nguyên liệu và cách làm vô cùng đơn giản. Vì vậy hãy vào bếp và làm ngay cho gia đình mình những ly nước thơm ngon và bổ dưỡng nhé!
Công thức này không chỉ ngon miệng mà nó cũng có rất nhiều lợi ích sức khỏe. Các chất dinh dưỡng thực vật và chất chống oxy hóa trong táo có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư, tăng huyết áp, tiểu đường và bệnh tim. Và quế cũng có rất nhiều lợi ích sức khỏe tuyệt vời. Điều đó khiến loại nước này thành một loại nước giải độc lý tưởng. Nguyên liệu: - 1 vài lát táo mỏng. Đừng quên bỏ hạt trong trái táo. - 1 thanh quế (không nên sử dụng bột quế)
Đây là một công thức thực sự phổ biến. Vị chua của chanh được cân bằng với hương vị êm dịu, độc đáo của dưa chuột và vị ngọt của bưởi giúp nước có hương vị tuyệt vời hơn. Hai lát quýt trong công thức này giúp cung cấp một lượng vitamin C có lợi cho sức khỏe: tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống bệnh tim mạch, các vấn đề về sức khỏe tiền sản, bệnh về mắt, thậm chí là vấn đề về da. Nguyên liệu: - ½ cốc nước lọc - 1 quả chanh thái lát mỏng (nếu bạn có cả chanh vàng và chanh xanh, hãy dùng mỗi loại ½ quả là tốt nhất) - ½ quả dưa chuột thái lát - 2- 3 lá bạc hà - 1 chút vỏ bưởi thái lát
Dưa hấu là một loại trái cây thực sự tuyệt vời. Một trong những chất dinh dưỡng tốt nhất mà nó chứa là lycopene. Đó là một chất chống oxy hóa mạnh giúp giảm viêm. Ngoài ra còn chứa axit amin giúp lưu thông máu tốt hơn. Nguyên liệu: - Dưa hấu cắt thành khối - Nước đủ để phủ ngập dưa hấu đã chuẩn bị. Thêm một vài lá bạc hà vào công thức này là một ý tưởng không tồi, nó cho bạn một ly nước thực sự thơm ngon và bổ dưỡng.
Các loại cam có đầy đủ các vitamin C có tác dụng làm tăng sự trao đổi chất và làm giúp săn chắc da. Trong khi đó, quả việt quất chứa đầy các chất chống oxy hóa và chất xơ khiến nó trở thành một loại thực phẩm tuyệt vời giúp bạn trở nên khỏe mạnh hơn. Nó cũng có khả năng kiềm chế sự thèm ăn tuyệt vời. Nguyên liệu: - 2 trái cam cắt múi cau - Một vài quả việt quất (dùng dao nghiền nhẹ)
Dưa hấu không chỉ là một loại trái cây thơm ngon mà nó còn có nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe bao gồm giúp hạ huyết áp, cải hiện insulin và giảm bớt đau nhức cơ bắp. Dâu tây chứa đầy chất chống oxy hóa. Mix dâu tây và dưa hấu giúp chúng ta thu được một thức uống dinh dưỡng tuyệt vời. Nguyên liệu: - 70 gam dưa hấu thái khối - 30 gam dâu tây thái lát mỏng - 300ml nước đun sôi để nguội - 5- 7 lá bạc hà
Quả mâm xôi có tính làm sạch trong khi bạc hà có tác dụng làm giảm căng thẳng, mệt mỏi. Khi kết hợp mâm xôi và bạc hà, bạn sẽ có được một loại nước uống vừa thơm ngon vừa có tác dụng giảm cân tuyệt vời. Nguyên liệu (dành cho 6 người): - 2 lít nước mát - 2 muỗng canh mâm xôi - 2 muỗng canh lá bạc hà tươi - 1 quả chanh
Dưa chuột có đặc tính bù nước, nhưng nó có ít mùi vị. Vì vậy, nếu muốn loại nước này thêm thơm ngon, hãy thêm một ít chanh và lá bạc hà. Nguyên liệu: - 8 cốc nước mát - 1 quả dưa chuột thái lát - 1 trái chanh thái lát - 10 lá bạc hà
Kết hợp xoài và gừng cho bạn một loại nước có hương vị thật sự hấp dẫn. Xoài không chỉ được biết đến với đặc tính thúc đẩy sự trao đổi chất mà chúng còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, giúp tăng cường trí nhớ,… Nước detox gừng và xoài mang đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn vì vậy hãy làm ngay một bình nước đủ lớn và tận hưởng ngay hôm nay nào. Nguyên liệu: - 1 nhánh gừng tươi bóc vỏ, thái lát - 1 chén xoài cắt khối
Cam không chỉ ngon mà nó còn là một loại thực phẩm tuyệt vời giúp bổ sung vitamin C, chất chống oxy giúp chống viêm, ngăn chặn sự lão hóa, thậm chí giúp chống lại cảm lạnh thông thường. Quả mâm xôi là một loại trái cây nhỏ có hương vị vô cùng tuyệt vời và là món ngon không thể thiếu vào mùa hè. Công thức nước giải độc mâm xôi và cam là công thức hoàn hảo cho những ngày hè nóng bức: Nguyên liệu: - Một vài lát cam mỏng - Một vài quả mâm xôi (nghiền nhẹ)
Với công thức này, bạn có một thức uống mát lành vô cùng hấp dẫn. Hương vị thơm ngon của dâu tây được cân bằng với hương vị của chanh và bạc hà khiến nó trở nên hoàn hảo hơn. Nếu bạn xếp lớp dâu tây vào đáy ly, thêm một lớp đá lạnh sau đó là một lát chanh, bạn sẽ có được một ly nước giải độc có hiệu ứng màu sắc vô cùng xinh đẹp. Nguyên liệu: - 1 quả chanh thái lát mỏng - 15 trái dâu tây - 5 lá bạc hà
Nước detox cam và dứa là thức uống hoàn hảo dành cho những người muốn giảm cân. Cả dứa và cam đều chứa nhiều vitamin C tự nhiên giúp tăng cường sự trao đổi chất, đốt cháy chất béo và làm săn chắc làn da của bạn. Rất nhiều người thích uống loại nước này sau khi kết thúc các buổi luyện tập thể dục, thể thao vì nó giúp cơ thể có thể đốt cháy chất béo ngay cả khi đã ngừng luyện tập. Đồng thời nó cũng giúp cơ thể tự cân bằng, giảm đau nhức cơ bắp. Nguyên liệu: - 1 vài lát cam thái mỏng - 1 vài lát dứa thái lát mỏng
Trà xanh chứa rất nhiều chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do- được biết đến như một nguyên nhân gây hại cho các tế bào khỏe mạnh. Dưa chuột giúp giảm sưng trong khi dâu tây và chanh giúp tăng sự trao đổi chất. Nguyên liệu: - 1 bình nước trà xanh - 1 lát chanh - 1 muỗng cà phê mật ong - 2 lát dâu tây - 2 lát dưa chuột Nước và giảm cân là hai thành tố có mối quan hệ vô cùng gần gũi với nhau. Nước uống giúp tăng cường sự trao đổi chất, làm săn chắc và làm sạch làm da của bạn, đồng thời giúp đường tiêu hóa trở nên khỏe mạnh. Sau bài viết này, bạn đã có 12 công thức nước detox để lựa chọn và thay đổi mỗi ngày. Vậy còn lý do gì nữa mà bạn không thực hiện và sử dụng chúng? Hãy làm, thưởng thức và đừng quên comment và chia sẻ với chúng tôi loại nước mà bạn yêu thích nhé! Via https://hoigicungbiet.com/detox-la-gi/
0 Comments
Tình bạn là một phần quan trọng trong cuộc sống của hầu hết mọi người. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng có bạn bè sẽ giúp chúng ta trở nên hạnh phúc hơn. Một người bạn tốt có thể là một người sẵn sàng hỗ trợ khi chúng ta gặp khó khăn, hoặc một người nào đó mà bạn có thể chia sẻ những khoảnh khắc trong cuộc sống của mình. Tình bạn và bạn bèTình bạn là một trong những mối quan hệ quan trọng nhất mà chúng ta sẽ có trong cuộc sống của mình. Có rất nhiều kỷ niệm đáng nhớ gắn liền với những khoảng thời gian mà chúng ta dành cho bạn bè. Chúng ta có thể nhìn thấy bạn của mình mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm hoặc ít hơn. Đôi khi thật khó để có thể nhìn thấy họ, nhưng khi là bạn, chắc chắn chúng ta vẫn sẽ giữ liên lạc với nhau bằng nhiều cách điện thoại, email hoặc các mạng xã hội,… Bạn bè có thể đến và đi, họ có thể khiến bạn cười và khóc, nhưng quan trọng nhất là họ yêu bạn vì chúng ta là chính mình mà không phải là một người khác. Khi là bạn bè, khuôn mặt của họ như thế nào, gia cảnh ra sao,… gần như không còn là điều quan trọng. Yếu tố quan trọng của tình bạnBạn cho rằng điều gì là quan trọng trong mối quan hệ bạn bè? Với tôi, sự đáng tin, trung thành và tôn trọng là 3 yếu tố cần quan tâm nhất để kéo dài tình bạn, tình yêu và rất nhiều mối quan hệ khác.
Đáng tin là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong tình bạn. Không ai thích sự giả dối, và thật khó để có thể chơi với một người có cách cư xử không nhất quán và thiếu tin cậy.
Trung thành là một yếu tố cực kỳ quan trọng để chúng ta có thể có được một tình bạn lâu dài và ổn định. Đừng ném bạn của bạn ra đằng sau để đi chơi với bạn trai/ bạn gái hoặc một người bạn mới gặp. Hãy nhớ rằng điều đó có thể khiến bạn của bạn cảm thấy bị bỏ rơi. Và tất nhiên, khi bạn của bạn kể về một điều gì đó mà họ chỉ muốn bạn biết, đừng kể nó với ai khác. Cũng đừng để người khác nói xấu về bạn của bạn. Nếu bạn nghe thấy một điều gì đó không tốt về người bạn của mình, điều tốt nhất mà bạn nên làm là nói “Tôi biết bạn ấy và điều mà bạn nói về cô ấy/ anh ấy là không đúng. Tôi sẽ nói chuyện với bạn ấy về điều này để tìm ra sự thật”.
Là bạn bè, đôi khi chúng ta có thể có những quan điểm và suy nghĩ khác nhau, nhưng đừng tranh cãi về điều đó, hãy tôn trọng sự khác biệt và cởi mở nghe thêm những điều mà họ nói. Cảm giác được tin tưởng sẽ giúp những người xung quanh sẵn sàng nêu lên ý kiến của họ. Chúng ta chỉ có thể kéo dài tình bạn khi thực sự hiểu và tôn trọng thế giới quan, nhân sinh quan và giá trị quan của nhau. Tình bạn tốt là gì?Có rất nhiều yếu tố khác nhau được sử dụng để đánh giá về một tình bạn tốt, nhưng những yếu tố sau đây là phổ biến nhất:
Làm thế nào để trở thành một người bạn tốt?Bạn có muốn trở thành một người bạn tốt- một người được mọi người yêu quý và muốn gần gũi không? Nếu bạn muốn trở thành bạn tốt trong cảm nhận của bạn bè xung quanh thì những gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn làm điều đó.
Điều mà tôi cho rằng quan trọng nhất để có được một tình bạn đẹp là lắng nghe và thấu hiểu. Chúng ta cần cố gắng hiểu vấn đề của bạn mình từ quan điểm của họ chứ không phải nghĩ và phán xét trên quan điểm của bản thân mình. Khi nhìn vấn đề bằng cách đó, chúng ta sẽ biết đúng điều mà chúng ta cần hỏi và quan tâm đến cảm xúc của bạn mình.
Không phải lúc nào cho ra lời khuyên cũng tốt bởi đôi khi tất cả những gì họ cần là có ai đó lắng nghe. Nếu bạn cảm thấy mình không đủ khả năng để lắng nghe và thấu cảm cho bạn của mình, bạn có thể thử khuyên họ nói chuyện với một người chuyên nghiệp để được hỗ trợ tốt nhất.
Nếu bạn của bạn đang trải qua thời gian khó khăn, hãy viết cho họ một bức thư hoặc một bài thơ (nếu có thể) để cho họ nhận thấy họ đặc biệt như thế nào đối với bạn. Hãy cố gắng nhắc nhở họ rằng, dù cuộc sống này có khó khăn như thế nào đi chăng nữa, bạn vẫn ở đó vì 2 người là bạn bè.
Nếu bạn không thể ở bên bạn bè khi họ cần bạn, hãy gửi mail, nhắn tin, gọi điện để cho họ biết rằng bạn luôn nhớ về họ.
Cho dù là bạn bè thân thiết như thế nào đi chăng nữa, nhưng chúng ta cũng cần hiểu rằng “mỗi người là một cá thể khác nhau với những vấn đề khác biệt”. Chính vì vậy, đôi khi một người có thể có những bí mật không muốn nói với ai khác. Do đó, dù có nhận ra rằng bạn mình có điều giấu diếm, nhưng nếu họ không muốn nói, đừng cố gắng tìm hiểu vì lúc đó có thể bạn của bạn đang cần không gian riêng, có thể họ chỉ cần bạn ở bên tin tưởng và ủng hộ mà không phải đào sâu vào vấn đề.
Mặc dù chúng ta không thể nào vị tha suốt cuộc đời, nhưng đây là cách để chúng ta có thể trở thành một người bạn tốt. Không có ai là không mắc phải sai lầm, nếu cứ để ý đến những lỗi lầm, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên khắc nghiệt hơn rất nhiều. Tất nhiên, chúng ta cần vị tha đúng cách, đúng thời điểm. Nếu bạn cứ sai và chúng ta cứ tha lỗi, bạn sẽ trượt dài trong cái sai đó. Hãy tha thứ cho bạn lần đầu và chỉ cho bạn điều đúng đắn để tốt hơn sau này. 5 kiểu tình bạn mà chúng ta nên cóBạn bè không đơn thuần chỉ là những người bên cạnh chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với chúng ta. Quan trọng hơn, bạn bè là người giúp chúng ta phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Dưới đây là 5 kiểu tình bạn nhất định bạn cần có để ngày càng trở nên tốt đẹp.
Trong cuộc sống, chúng ta nên có ít nhất một người bạn thân- người gần gũi nhất với bạn, người biết tất cả những bí mật sâu thẳm và đen tối nhất của ta, nhưng vẫn yêu ta.
Chúng ta đang sống trong một thế giới rộng lớn, nơi có rất nhiều nơi để xem, nhiều người để gặp gỡ và những kinh nghiệm để có. Nhưng có rất nhiều người trong số chúng ta bị mắc kẹt trong những thói quen riêng của mình. Vì thế, chúng ta cần có một người bạn thích mạo hiểm- người sẵn sàng kéo chúng ta ra khỏi giới hạn của mình và cho chúng ta nhìn thấy những điều mới lạ và thú vị xung quanh.
Chúng ta không có ai là hoàn hảo và tất nhiên, trong suốt cuộc đời của mình, rất có thể có những thời điểm chúng ta làm điều sai trái. Lúc này, một người bạn thẳng thắn thực sự cần thiết, họ sẽ đứng ra, chỉ cho ta thấy lỗi sai để sửa đổi.
Nếu bạn có một người bạn thông minh, đáng ngưỡng mộ và thường xuyên cho bạn những lời khuyên thì điều đó có nghĩa là bạn đang cực kỳ may mắn. Người bạn cố vấn trong cuộc sống của chúng ta không phải là người có chung sở thích. Mà đơn giản chỉ là một người đi trước và có đủ sự khôn ngoan cũng như sự kiên nhẫn để hướng dẫn chúng ta đi đúng hướng. Người bạn này có thể là bất cứ ai: cha mẹ, anh chị, bạn đồng nghiệp, một người hàng xóm lớn tuổi,…
Nếu chúng ta chỉ phát triển tình bạn với những người có cùng niềm tin, phong tục và giá trị như bạn thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc chúng ta đang tách rời với phần còn lại của thế giới. Vì vậy, thay vì liên tục kết bạn với những người cùng chí hướng, chúng ta có thể thoát ra khỏi vùng thoải mái của mình và kết bạn với những người có quan điểm khác biệt, thậm chí là đối lập. Họ sẽ giúp chúng ta mở rộng tầm nhìn và học cách chấp nhận những người xung quanh dù họ khác chúng ta. Hi vọng những điều mà tôi chia sẻ trong bài viết này có thể giúp bạn hiểu hơn về mối quan hệ bạn bè; cũng như cách làm thế nào để trở thành một người bạn tốt. Hãy luôn nhớ rằng, xây dựng tình bạn đẹp chính là cách để bạn trở nên hạnh phúc hơn! Via https://hoigicungbiet.com/tinh-ban-la-gi/ Quality control có nghĩa tiếng Việt là “kiểm soát chất lượng”. Kiểm soát chất lượng (QC) là một quy trình hoặc tập hợp các thủ tục nhằm đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất hoặc dịch vụ được thực hiện tuân thủ một bộ tiêu chí chất lượng được xác định hoặc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng hoặc khách hàng. QC và QABên cạnh thuật ngữ “Quality control”, chúng ta có một khái niệm tương tự, nhưng có tính chất khác biệt là “Quality assurance “ (QA)- đảm bảo chất lượng. QA được định nghĩa là thủ tục hoặc tập hợp các thủ tục nhằm đảm bảo rằng một sản phẩm hoặc dịch vụ đang được phát triển (trước khi hoàn thành công việc, và ngược lại) đáp ứng các yêu cầu cụ thể. QA đôi khi được thể hiện cùng với QC như một biểu thức duy nhất, đảm bảo chất lượng và kiểm soát (QA / QC). Phân biệt QA và QC“Kiểm soát chất lượng” (QC) và “đảm bảo chất lượng” (QA) nghe có vẻ giống nhau, nhưng thực chất chúng là hai quá trình riêng biệt mang đặc điểm, tính chất và mục đích khác nhau. Để phân biệt và nhận định chính xác hai quá trình này, các bạn vui lòng tham khảo bảng so sánh QC và QA dưới đây:
Các phương pháp quản lý chất lượng đáng chú ýĐể kiểm soát chất lượng, các đơn vị, công ty sản xuất có thể lựa chọn các phương pháp riêng biệt. Tuy nhiên, trong số rất nhiều phương pháp quản lý chất lượng đó vẫn có những phương pháp nổi bật được nhiều đơn vị tin tưởng áp dụng hơn. Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua về 7 cách quản lý chất lượng đáng chú ý nhất trên thế giới và ở Việt Nam.
Statistical quality control (SQC)- Kiểm soát chất lượng thống kê được áp dụng lần đầu tiên vào những năm 1930. Gioongs như tên gọi của mình, phương pháp này áp dụng các phương pháp thống kê (đặc biệt là kiểm soát biểu đồ và lấy mẫu chấp nhận) để kiểm soát chất lượng.
Total quality control (TQC)- Kiểm soát chất lượng toàn diện được áp dụng lần đầu vào năm 1956. Nó được phổ biến bởi Armand V.Feigenbaum trong một bài báo được đăng trên Tạp chí Kinh doanh Harvard. Phương pháp này nhấn mạnh sự tham gia của các phòng ban ngoài sản xuất (chẳng hạn như: kế toán, thiết kế, tài chính, nhân sự, tiếp thị, mua và bán hàng,…).
Statistical process control (SPC)- Kiểm soát quy trình thống kê được sử dụng lần đầu vào những năm 1960. Phương pháp này sử dụng các biểu đồ kiểm soát để giám sát một quy trình công nghiệp riêng lẻ và cung cấp số liệu về hiệu suất cho các nhà khai thác chịu trách nhiệm về quy trình đó. SPC được lấy cảm hứng từ hệ thống điều khiển (control systems).
Company-wide quality control (CWQC)- Kiểm soát chất lượng toàn công ty được ứng dụng lần đầu vào năm 1968. Phương pháp này kiểm soát chất lượng sự tham gia và hợp tác toàn thể các thành viên trong công xưởng từ người điều hành, quản lý đến công nhân trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp như nghiên cứu, điều tra thị trường, phát triển sản phẩm, thiết kế, sản xuất, bán hàng, quảng cáo,…..
Total Quality Management (TQM)- Kiểm soát chất lượng toàn diện được sử dụng lần đầu vào năm 1985. TQM là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả thành viên, nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên đó và cho xã hội.
Six Sigma (6σ) là hệ thống bao gồm các công cụ và chiến lược được sử dụng với mục đích nâng cao quá trình hoạt động do hãng Motorola phát triển lần đầu vào năm 1985.
Lean Six Sigma (L6σ) được ứng dụng lần đầu vào năm 2001. Phương pháp này là sự kết hợp của hệ thống Lean (hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả lãng phí trong quá trình sản xuất) và phương pháp 6 Sigma. Nó hoạt động với mục tiêu vừa giảm thiểu lỗi vừa loại bỏ các hao phí trong quá trình sản xuất. Làm thế nào để kiểm soát chất lượng hiệu quả?Như đã nói, kiểm soát chất lượng (QC) là một quá trình tập hợp các thủ tục nhằm xác định sản phẩm/ dịch vụ được sản xuất/ thực hiện đảm bảo những tiêu chí chất lượng nhất định. Do đó, để quá trình QC đạt được hiệu quả, các đơn vị nên thực hiện theo các giai đoạn sau:
Kiểm soát chất lượng là một thủ tục quan trọng và không thể thiếu trong sản xuất, kinh doanh vì nó có khả năng đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ đến tay người tiêu dùng với chất lượng tốt nhất. Cũng chính vì thế, nhân viên QC cũng trở nên quan trọng hơn và có cơ hội thăng tiến tốt. Do đó, nếu bạn yêu thích lĩnh vực này, thì đừng ngần ngại tìm hiểu và học hỏi thêm để trở thành một nhân viên quản lý chất lượng giỏi nhé! Via https://hoigicungbiet.com/quality-control-la-gi/ Trầm cảm (rối loạn trầm cảm) là một căn bệnh y học phổ biến và nghiêm trọng ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc, suy nghĩ và hành động của chúng ta. May mắn thay, vấn đề này hoàn toàn có thể điều trị. Trầm cảm thường gây ra cảm giác buồn bã hoặc mất hứng thú với các hoạt động mà bạn đã từng yêu thích. Nó có thể dẫn đến một loạt các vấn đề tình cảm cũng như thể chất, đồng thời có thể làm giảm khả năng hoạt động tại nơi làm việc và ở nhà của người bệnh. Theo ước tính, cứ 15 người lớn thì có một người gặp các vấn đề trầm cảm từ nhẹ đến nặng (6,7%) trong bất kỳ năm nào. Và một trong sáu người (16,6%) sẽ bị trầm cảm vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Trầm cảm có thể tấn công sức khỏe của chúng ta bất cứ lúc nào, nhưng theo thống kê, lần đầu tiên trầm cảm xuất hiện là vào những năm cuối thiếu niên đến giữa những năm 20. Phụ nữ dễ bị trầm cảm hơn nam giới. Một số nghiên cứu cho thấy một phần ba phụ nữ sẽ trải qua một giai đoạn trầm cảm lớn trong cuộc đời của họ. Bệnh trầm cảm là gì?Trầm cảm là một trạng thái tâm trạng tiêu cực và giảm sút họa động, nó có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi, khuynh hướng, cảm xúc và cảm giác hạnh phúc của một người. Đây là một rối loạn tâm trạng phổ biến nhưng nghiêm trọng. Nó ngăn cản các cá nhân hoạt động, làm việc bình thường tại nơi làm việc hoặc trong gia đình họ. Seligman (1973) gọi trầm cảm là chứng “cảm lạnh” của tâm thần. Rối loạn tâm trạng là một thuật ngữ đề cập đến sự thay đổi nghiêm trọng về tâm trạng của một cá nhân. Các vấn đề trầm cảm và rối loạn tâm trạngKhi một người được chẩn đoán là rối loạn tâm trạng, họ có thể gặp phải những vấn đề về trầm cảm như:
Trầm cảm đơn cực, hay trầm cảm nặng là chứng trầm cảm được chẩn đoán phổ biến nhất. Nó có xu hướng xuất hiện trong một giai đoạn nhưng cũng có thể tái diễn liên tục. Để chẩn đoán, các triệu chứng phải tồn tại ít nhất hai tuần. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của người bệnh hoặc người bệnh tự gây thương tích cho bản thân, có suy nghĩ tự sát thì cần được sự trợ giúp ngay lập tức.
Ban đầu rối loạn lưỡng cực được gọi là trầm cảm hưng cảm. Đây là một rối loạn tâm trạng, trong đó một người trải qua thời kỳ trầm cảm, hưng cảm, tăng năng lượng,… cùng một lúc. Chu kỳ của tâm trạng này có thể kéo dài tới hàng giờ, thậm chí hàng tháng. Rối loạn lưỡng cực có thể từ nhẹ đến nặng. Tình trạng sức khỏe tâm thần này thường liên quan đến vấn đề di truyền. Theo thống kê, có đến 2/3 số người bị rối loạn lưỡng cực có ít nhất một người thân gặp vấn đề liên quan đến chứng rối loạn tâm trạng.
Dysthymia đôi khi được gọi là chứng trầm cảm dai dẳng hoặc rối loạn Dysthymia. Đây là một dạng trầm cảm kinh niên không ngừng. Để chẩn đoán Dysthymia, bác sĩ có thể cần ít hơn 5 triệu chứng bệnh, nhưng các triệu chứng này phải kéo dài ít nhất 2 năm. Trầm cảm khác với cảm giác đau buồnCái chết của người thân, mất việc hoặc kết thúc mối quan hệ là những vấn đề khó khăn mà một người phải chịu đựng. Nhưng nó hoàn toàn bình thường và nó có thể khiến chúng ta cảm thấy đau buồn. Những người gặp mất mát trong cuộc sống có thể tự mô tả mình là "đau buồn". Nhưng đau buồn là không giống như trầm cảm. Quá trình đau buồn là tự nhiên và khác biệt đối với mỗi cá nhân. Nó có một số đặc điểm tương tự với chứng trầm cảm. Cả đau buồn và trầm cảm đều có thể liên quan đến nỗi buồn mãnh liệt và khiến con người buông bỏ những hoạt động bình thường. Nhưng xét đến cùng, chúng vẫn là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau: Với chứng đau buồn, cảm xúc đau đớn, buồn bã đến khi con người gặp sóng gió. Nó thường liên quan với những tình huống mất mát và gắn liền với những kỷ niệm tươi đẹp trong quá khứ với người đã mất. Và khi đau buồn, tâm trạng buồn khổ thường giảm bớt sau 2 tuần; nhưng trầm cảm thì ngược lại, nó có thể kéo dài và gây ra những hậu quả nặng nề nếu không được hỗ trợ kịp thời. Khi cảm thấy đau buồn, lòng tự trọng thường vẫn được duy trì, họ vẫn cảm thấy mình có giá trị và mang đến những điều tốt đẹp cho người xung quanh. Nhưng khi trầm cảm, người bệnh thường cảm thấy mình vô giá trị và tự khinh ghét chính bản thân mình. Đối với một số người, cái chết của người thân có thể khiến họ bị trầm cảm từ nhẹ đến nặng. Mất việc làm hoặc là nạn nhân của một cuộc tấn công hay một thảm họa lớn cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến chứng trầm cảm. Khi đau buồn và trầm cảm cùng tồn tại, nỗi đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn đau buồn mà không có trầm cảm. Mặc dù có sự chồng chéo giữa đau buồn và trầm cảm, nhưng chúng khác nhau. Phân biệt chúng một cách rõ ràng có thể giúp chúng ta nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ hoặc điều trị mà chúng ta cần. Những vấn đề tâm lý khác liên quan đến trầm cảmChứng trầm cảm cũng có thể dẫn đến những tình trạng khác như:
Triệu chứng bệnh trầm cảmTheo tiêu chuẩn DSM-5, những người bị trầm cảm sẽ có từ 5 triệu chứng trở lên trong số những dấu hiệu sau:
Các triệu chứng này cần phải kéo dài ít nhất hai tuần để chẩn đoán trầm cảm. Ngoài ra, các bệnh lý khác (ví dụ, các vấn đề về tuyến giáp, khối u não hoặc thiếu vitamin) cũng có thể là nguyên nhân gây ra những triệu chứng trên. Vì vậy, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành sàng lọc và loại bỏ các vấn đề y khoa nói trên. Mặc dù trầm cảm thường không gây ra các triệu chứng về thể chất, nhưng đôi khi các vấn đề như đau khớp, đau lưng hoặc các vấn đề tiêu hóa và rối loạn giấc ngủ cũng có thể là dấu hiệu của trầm cảm. Trong một vài trường hợp, bệnh nhân có thể nói và cử động chậm hơn bình thường. Lý do xuất hiện vấn đề này là các hóa chất trong não có liên quan đến trầm cảm, đặc biệt là serotonin và norepinephrine đóng một vai trò lớn trong cả tâm trạng và sự đau đớn thể xác. Nguyên nhân trầm cảmTrầm cảm có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai – ngay cả với những người dường như đang được sống trong một hoàn cảnh lý tưởng, hạnh phúc. Đến tận ngày nay, chúng ta vẫn chưa thể khẳng định chính xác nguyên nhân vấn đề trầm cảm, nhưng có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến tình trạng trầm cảm ở người. Những yếu tố này bao gồm:
Sự khác biệt và thay đổi về một số hóa chất có trong não người có thể góp phần vào các triệu chứng trầm cảm.
Trầm cảm có thể di truyền trong gia đình. Ví dụ, trong một cặp song sinh, nếu có một người bị trầm cảm thì người kia có 70% cơ hội bị bệnh.
Những người có lòng tự trọng thấp, dễ bị áp đảo bởi sự căng thẳng, những người thường cảm thấy bi quan cũng có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn. Các yếu tố thuộc tính cách khác liên quan đến chứng trầm cảm bao gồm: thay đổi tâm trạng tạm thời nhưng nhanh chóng, thường cảm thấy tuyệt vọng ngắn hạn, mất hứng thú với các hoạt động từng yêu thích, gián đoạn giấc ngủ, thay đổi khẩu vị,…
Những nghịch cảnh trong thời thơ ấu chẳng hạn như mất người thân, bị bỏ bê, bị lạm dụng tinh thần, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục và chịu sự bất bình đẳng có thể là nguyên nhân dẫn tới chứng trầm cảm ở tuổi trưởng thành. Lạm dụng hể chất hoặc lạm dụng tình dục trẻ em nói riêng có liên quan lớn đến khả năng trầm cảm sau này. Các sự kiện và thay đổi cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến chứng trầm cảm như sinh con, mãn kinh, khó khăn về tài chính, thất nghiệp, căng thẳng, bị bắt nạt, thiên tai, bị cô lập, ghen tuông, ly thân hoặc các chấn thương thảm khốc khác. Thanh thiếu niên có thể bị trầm cảm sau khi bị cô lập, bị bạn bè bắt nạt bị áp lực học tập, việc làm từ gia đình và xã hội.
Một số loại thuốc điều trị bệnh có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm trầm cảm.
Tâm trạng chán nản có thể là kết quả của một số bệnh truyền nhiễm, thiếu dinh dưỡng, các vấn đề sinh lý (hypoandrogenism, bệnh Addison, hội chứng cushing, suy giáp, bệnh lyme, bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson, đột quỵ, bệnh tiểu đường, ung thư,…). Điều trị chứng trầm cảmTrầm cảm là một trong những mối quan tâm lớn nhất của con người trong giai đoạn hiện nay và việc điều trị trầm cảm cũng là một vấn đề cần được lưu ý. Khi được phát hiện và hỗ trợ kịp thời, sẽ có 80 đến 90% những người bị trầm cảm cảm thấy tốt hơn. Trước khi chẩn đoán hoặc điều trị, một chuyên gia y tế nên tiến hành đánh giá chẩn đoán kỹ lưỡng, bao gồm phỏng vấn và khám sức khỏe. Trong một số trường hợp, người bệnh cần được xét nghiệm máu để đảm bảo các triệu chứng trầm cảm không phải là do một tình trạng y tế (chẳng hạn như vấn đề về tuyến giáp). Việc đánh giá là để xác định các triệu chứng cụ thể, tiền sử y tế và gia đình, các yếu tố văn hóa và các yếu tố môi trường để chẩn đoán từ đó lên kế hoạch điều trị phù hợp nhất. Những phương pháp điều trị trầm cảm phổ biến nhất bao gồm:
Các chất hóa học não có thể góp phần khiến một cá nhân bị trầm cảm đồng thời nó cũng có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình điều trị trầm cảm của họ. Vì lý do này, thuốc chống trầm cảm có thể được bác sĩ kê toa để giúp thay đổi hóa học não của một người. Các loại thuốc này không phải là thuốc an thần và nó gần như không có tác dụng kích thích trên những người không bị trầm cảm. Thuốc chống trầm cảm có thể tạo ra những cải thiện tốt đẹp trong tuần đầu tiên hoặc tuần thứ hai sau khi sử dụng. Lợi ích đầy đủ từ nó có thể không được nhìn thấy một cách chính xác trong hai đến ba tháng. Nếu bệnh nhân cảm thấy ít hoặc không có cải thiện sau vài tuần, bác sĩ tâm thần có thể sẽ thay đổi liều thuốc, thêm hoặc thay thế thuốc chống trầm cảm khác. Trong một số trường hợp, các loại thuốc mang tính điều trị tâm thần khác có thể hữu ích. Điều quan trọng là người bệnh cần cho bác sĩ của họ biết rằng thuốc điều trị không mang lại hiệu quả hay nó mang đến các tác dụng phụ. Bác sĩ tâm thần thường khuyên bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc trong sáu tháng hoặc hơn sau khi các triệu chứng đã được cải thiện. Điều trị duy trì lâu dài có thể được đề xuất để giảm nguy cơ trầm cảm quay trở lại cho một số người có nguy cơ cao.
Tâm lý trị liệu hoặc “liệu pháp trò chuyện” đôi khi được sử dụng một mình để điều trị trầm cảm nhẹ; trầm cảm vừa phải đến nặng. Bên cạnh đó, phương pháp tâm lý trị liệu cũng có thể được sử dụng cùng với thuốc chống trầm cảm. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) đã được tìm thấy là có hiệu quả trong điều trị trầm cảm. CBT là một hình thức trị liệu tập trung vào hiện tại và giải quyết vấn đề. CBT giúp một người nhận ra suy nghĩ méo mó của họ và sau đó thay đổi hành vi và suy nghĩ. Tâm lý trị liệu có thể chỉ liên quan đến cá nhân, nhưng trong một vài trường hợp, nó có thể bao gồm những người khác. Ví dụ, liệu pháp gia đình hoặc liệu pháp cặp đôi có thể giúp giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ gần gũi với người bệnh. Liệu pháp nhóm liên quan đến những người có bệnh tương tự. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm cảm, việc điều trị có thể mất vài tuần hoặc lâu hơn nữa. Trong nhiều trường hợp, triệu chứng trầm cảm có thể cải thiện đáng kể sau 10 đến 15 ngày điều trị.
Liệu pháp Electroconvulsive (ECT) là một trong những phương án điều trị y tế phổ biến nhất được sử dụng cho bệnh nhân trầm cảm nặng hoặc rối loạn lưỡng cực, những người đã không đáp ứng với phương pháp điều trị khác. Nó liên quan đến sự kích thích điện ngắn của não trong khi bệnh nhân đang bị gây mê. Một bệnh nhân thường nhận ECT từ 2 đến 3 lần một tuần với tổng số 6 đến 12 lần điều trị. ECT đã được sử dụng từ những năm 1940, và sau nhiều năm nghiên cứu, nó đã có những cải tiến lớn. Nó được quản lý và áp dụng bởi một đội ngũ chuyên gia y tế được đào tạo bao gồm một bác sĩ tâm thần, một bác sĩ gây mê và một y tá hoặc trợ lý bác sĩ.
Có một số điều mọi người có thể tự làm để làm giảm các triệu chứng trầm cảm. Đối với nhiều người, tập thể dục thường xuyên giúp tạo cảm giác tích cực và cải thiện tâm trạng. Ngủ nghỉ đầy đủ, ăn uống lành mạnh và tránh uống rượu (chất kích thích) cũng có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm. Trầm cảm là một căn bệnh thực sự và người bệnh rất cần được giúp đỡ. Khi được chẩn đoán và điều trị thích hợp, đại đa số những người bị trầm cảm sẽ có thể vượt qua nó. Nếu bạn đang gặp các triệu chứng trầm cảm, bước đầu tiên là hãy đến gặp các chuyên gia tâm lý lâm sàng hoặc bác sĩ tâm thần để nói về mối quan tâm của bạn và yêu cầu họ đánh giá kỹ lưỡng. Đây là một bước khởi đầu quan trọng để giải quyết các nhu cầu sức khỏe tâm thần khác. Via https://hoigicungbiet.com/tram-cam-la-gi/ Trầm cảm sau sinh là một trong những vấn đề xã hội, y tế đang được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Câu chuyện đau lòng về những người mẹ giết hại chính bản thân và đứa con của mình gây xôn xao dư luận trong thời gian gần đây chính là lời cảnh báo rằng gia đình và người thân cần quan tâm đến sức khỏe tâm lý của các bà mẹ trẻ nhiều hơn nữa. Trầm cảm sau sinh có phổ biến không?Là một người phụ nữ mới làm mẹ, bạn có thể sẽ phải đối mặt với rất nhiều thử thách khi cố gắng làm quen với cuộc sống cùng trẻ nhỏ. Bạn cũng có thể gặp phải những vấn đề như thiếu ngủ, có thêm những trách nhiệm mới, thậm chí đơn giản chỉ là đau ngực khi cho con bú. Những vấn đề này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảm xúc, tâm lý tình cảm của bạn. Những cảm giác khó khăn này có thể biến mất chỉ sau một hoặc hai tuần, nhưng nếu nó kéo dài hơn, có thể đó là dấu hiệu của chứng trầm cảm sau sinh. Đây là một dạng trầm cảm nghiêm trọng về lâm sàng liên quan đến thai kỳ và sinh con. Chứng trầm cảm sau sinh phổ biến hơn bạn nghĩ. Một nghiên cứu được tiến hành trên 10.000 bà mẹ mới sinh con cho thấy cứ 7 phụ nữ thì có 1 người bị trầm cảm sau sinh. May mắn thay, hầu hết những người phụ nữ này đều nhận thấy vấn đề của mình và tìm đến các phương pháp điều trị hiệu quả. Trầm cảm sau sinh là gì?Trầm cảm sau sinh là loại trầm cảm bạn có thể phải đối mặt sau khi bạn có con. Nó có thể bắt đầu bất cứ lúc nào trong năm đầu tiên sau khi sinh, nhưng thông thường, bạn sẽ nhận thấy dấu hiệu của nó ngay sau sinh khoảng 3 tuần. Nếu bạn bị trầm cảm, bạn có thể cảm thấy buồn, vô vọng, và có tội đôi khi là bởi vì bạn cảm thấy bạn không thể gần gũi hoặc chăm sóc tốt cho đứa bé của mình. Trầm cảm sau sinh không chỉ ảnh hưởng đến những người mới làm mẹ lần đầu, mà nó còn có thể xuất hiện cả ở những bà mẹ có con lần 2 và lần 3. Nguyên nhân trầm cảm sau sinhKhi xét về nguyên nhân, có thể nói rằng có rất nhiều nguyên nhân có thể khiến một người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh. Dẫu vậy, những tác nhân phổ biến nhất bao gồm:
Nồng độ hormone của bạn tăng lên khi bạn mang thai. Sau khi em bé của bạn được sinh ra, hormone sẽ bị giảm xuống nhanh chóng. Sự thay đổi này có thể gây ra trầm cảm ở một số phụ nữ. (Nếu bạn cảm thấy buồn bã trước khi bạn có kinh nguyệt, điều đó có nghĩa là hormone đang ảnh hưởng đến cảm xúc, tình cảm,… của bạn.)
Nếu bạn đã từng bị trầm cảm trước đây, hoặc trong gia đình bạn đã từng có người bị trầm cảm, bạn có thể dễ bị trầm cảm sau sinh hơn.
Nếu bạn không muốn có thai, hoặc chồng và gia đình bạn không giúp bạn chăm sóc cho bé, bạn dễ rơi vào trạng thái chán nản, mệt mỏi khi phải chăm sóc một đứa trẻ. Tình trạng này phổ biến hơn ở những phụ nữ đang gặp vấn đề về tiền bạc, các vấn đề về ma túy, rượu bia, hoặc các vấn đề gây căng thẳng khác. Những người phụ nữ trẻ là đối tượng dễ phải đối mặt với trầm cảm sau sinh nhất. Triệu chứng trầm cảm sau sinhTriệu chứng trầm cảm sau sinh của bạn có thể không giống như của những phụ nữ khác. Nhưng xét về mặt tổng thể, hầu hết những người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh đều cảm thấy các dấu hiệu như:
Chẩn đoán chứng trầm cảm sau sinhĐể chẩn đoán về chứng trầm cảm sau sinh, bác sĩ thường nói chuyện với bạn về cảm xúc, suy nghĩ và sức khỏe tâm thần của bạn để phân biệt giữa chứng lo âu ngắn hạn và vấn đề trầm cảm sau sinh nghiêm trọng hơn. Bạn không cần phải xấu hổ, trầm cảm sau sinh là một điều bình thường. Chia sẻ các triệu chứng bạn gặp phải với bác sĩ có thể giúp bạn nhận được kế hoạch điều trị hữu ích. Thông thường, khi nghi ngờ một người bị trầm cảm sau sinh, bác sĩ có thể thực hiện các biện pháp chẩn đoán như:
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm khác để đảm bảo loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng của bạn. Điều trị trầm cảm sau sinhNếu bạn được chẩn đoán bị trầm cảm sau sinh, bạn có thể sẽ được điều trị bằng một số cách như dùng thuốc, trị liệu tâm lý,…
Bạn nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa thần kinh, họ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm cho bạn. Những loại thuốc này giúp cân bằng một số chất trong não- những chất liên quan đến chứng trầm cảm. Hầu hết các loại thuốc chống trầm cảm được bác sĩ kê đơn đều an toàn khi bạn cho con bú. Tất nhiên, để chắc chắn về điều này, bạn cần cho bác sĩ biết về nó nếu bạn đang cho con bú.
Bạn nên đến gặp và nói chuyện với một nhà tâm lý học hoặc nhà trị liệu để giải quyết vấn đề của mình. Bạn có thể học cách nhận ra rằng mình đang có những suy nghĩ tiêu cực từ đó học cách đối phó với chúng tốt hơn. Bạn thậm chí có thể thảo luận về các mối quan hệ quá khứ hoặc căng thẳng và học cách làm việc thông qua những mối quan hệ đó để chúng không ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn ngay bây giờ.
Nếu bạn đã được chẩn đoán bị trầm cảm sau sinh, có rất nhiều điều bạn có thể làm để giúp bản thân cảm thấy tốt hơn khi bạn làm việc thông qua việc điều trị của bạn: - Tập thể dục hàng ngày. - Thư giãn. - Làm những điều thú vị mà mình yêu thích Chứng rối loạn tâm thần sau sinhDạng bệnh tâm thần hiếm gặp và nghiêm trọng này có thể xảy ra cùng với trầm cảm sau sinh. Các triệu chứng thường bắt đầu trong 2 tuần đầu sau khi em bé được sinh ra và nghiêm trọng hơn những triệu chứng trầm cảm sau sinh.
Nếu bạn đang phải đối mặt với vấn đề này, hãy đến gặp các bác sĩ chuyên khoa thần kinh hoặc các nhà tâm lý trị liệu lâm sàng để được hỗ trợ càng sớm càng tốt. Phòng tránh chứng trầm cảm sau sinhĐể tránh gặp phải chứng trầm cảm sau sinh, bạn có thể tự mình làm một số việc sau:
Lối sống lành mạnh bao gồm hoạt động thể chất, chẳng hạn như bé em bé và đi dạo xung quanh. Và bạn cũng đừng quên nghỉ ngơi đầy đủ, ăn thức ăn tốt cho sức khỏe và tránh sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,…
Bạn không cần ép mình làm mọi thứ, cũng chẳng cần cố gắng xây dựng một gia đình hoàn hảo, hãy chỉ làm những gì bạn có thể và bỏ qua những vấn đề còn lại.
Bạn hãy dành thời gian cho bản thân và ra khỏi nhà để làm điều bạn thích. Nếu cần, bạn cũng nên đi dạo phố trong một vài giờ, tất nhiên khi bạn đã sinh con, điều này là rất khó, nhưng hãy cố gắng nhờ sự trợ giúp của gia đình để có thể giúp bản thân thoải mái hơn.
Bạn nên nói chuyện với chồng, gia đình và bạn bè của bạn về những điều mà bạn cảm nhận thấy, bạn cũng nên hỏi các bà mẹ khác về kinh nghiệm chăm sóc con của họ. Nói chuyện với người khác sẽ giúp bạn cảm thấy mạnh khỏe hơn. Khi sinh con, chắc chắn chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề và đó có thể là nguyên nhân dẫn tới chứng trầm cảm. Nhưng hãy nhớ rằng, trầm cảm sau sinh không bao giờ là lỗi của người phụ nữ, đó là một tình trạng y tế phổ biến cần được điều trị. Vì vậy, nếu bạn gặp khó khăn khi đối phó với chứng trầm cảm sau sinh, hãy nói chuyện với một bác sĩ chuyên khoa, họ sẽ giúp bạn tìm ra cách để giải quyết vấn đề khó khăn mà bạn đang gặp phải. Via https://hoigicungbiet.com/tram-cam-sau-sinh/ Trầm cảm, còn được gọi là rối loạn trầm cảm chính hoặc trầm cảm lâm sàng, là một rối loạn tâm trạng phổ biến và nghiêm trọng. Những người bị trầm cảm trải qua những cảm giác dai dẳng về nỗi buồn, sự tuyệt vọng và mất hứng thú với các hoạt động mà họ từng thích. Triệu chứng và chẩn đoán trầm cảm theo DSM-5DSM-5 vạch ra tiêu chuẩn sau để chẩn đoán trầm cảm. Cá nhân phải trải qua năm hoặc nhiều hơn 5 triệu chứng trong suốt 2 tuần và ít nhất một trong các triệu chứng phải là (1) tâm trạng chán nản hoặc (2) mất hứng thú hoặc niềm vui.
Để nhận được chẩn đoán trầm cảm, các triệu chứng này phải gây ra sự suy yếu hoặc suy giảm nghiêm trọng về mặt lâm sàng ở các lĩnh vực cụ thể bao gồm: hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực quan trọng khác. Các triệu chứng này cũng cần được loại trừ khả năng là hậu quả của việc lạm dụng chất kích thích hoặc tình trạng bệnh lý khác. Triệu chứng trầm cảm thể chấtNgoài những vấn đề cảm xúc, tình cảm; trầm cảm cũng có thể gây ra các triệu chứng thể chất như đau đầu hoặc các vấn đề về tiêu hóa.
Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến của bệnh trầm cảm. Thỉnh thoảng tất cả chúng ta đều có mức năng lượng thấp hơn và có thể cảm thấy chậm chạp vào buổi sáng, lúc này chúng ta chỉ hy vọng sẽ được trên giường và xem phim thay vì đi làm. Hầu hết chúng ta đều tin rằng, mệt mỏi là do làm việc quá sức, nhưng trầm cảm cũng có thể gây mệt mỏi. Tuy nhiên, không giống như mệt mỏi hàng ngày, mệt mỏi liên quan đến trầm cảm cũng có thể gây ra vấn đề về mức độ, cảm giác khó chịu và sự thờ ơ. Tiến sĩ Maurizio Fava, Giám đốc Chương trình nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Massachusetts Boston, chỉ ra rằng những người bị trầm cảm thường trải qua giấc ngủ không ổn định, có nghĩa là họ cảm thấy chậm chạp ngay cả sau khi nghỉ ngơi trọn một đêm. Tuy nhiên, do nhiều bệnh lý, chẳng hạn như nhiễm trùng và vi-rút, cũng có thể gây mệt mỏi. Vì vậy việc xác định liệu sự kiệt sức có liên quan đến trầm cảm hay không là một điều khó khăn.
Có bao giờ bạn cảm thấy như dây thần kinh của bạn đang cháy nhưng lại không thể tìm thấy lý do? Đó có thể là dấu hiệu của chứng trầm cảm. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy mối tương quan giữa những người bị trầm cảm và giảm sự chịu đựng đau đớn, trong khi một nghiên cứu khác trong năm 2010 cho thấy cơn đau có tác động lớn hơn đối với những người bị trầm cảm. Hai triệu chứng này không có mối quan hệ nhân quả rõ ràng, nhưng điều quan trọng là phải liên kết chúng lại với nhau, đặc biệt nếu bác sĩ khuyên bạn nên dùng thuốc. Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng thuốc chống trầm cảm có thể không chỉ giúp làm giảm trầm cảm, mà còn có thể giảm đau.
Bạn có thể cảm thấy ổn vào buổi sáng, nhưng một khi bạn đang làm việc hoặc ngồi ở bàn học, lưng bạn bắt đầu đau. Đó có thể là căng thẳng, cũng có thể là trầm cảm. Mặc dù chúng thường liên quan đến tư thế hoặc thương tật, nhưng đau lưng cũng có thể là triệu chứng của các rối loạn tinh thần. Một nghiên cứu năm 2017 được tiến hành trên 1.013 sinh viên đại học Canada đã tìm thấy một mối liên hệ trực tiếp giữa trầm cảm và đau lưng. Các nhà tâm lý học và tâm thần học từ lâu đã tin rằng các vấn đề về cảm xúc có thể gây đau nhức kinh niên, nhưng các đánh giá cụ thể vẫn đang được nghiên cứu, chẳng hạn như mối liên hệ giữa trầm cảm và phản ứng viêm của cơ thể. Các nghiên cứu mới hơn cho thấy rằng tình trạng viêm trong cơ thể có thể có liên quan đến các mạch thần kinh trong não của chúng ta. Người ta nghĩ rằng viêm có thể làm gián đoạn tín hiệu não, và do đó có thể có một vai trò trong trầm cảm và cách chúng ta đối xử với nó.
Hầu hết mọi người đều bị đau đầu không thường xuyên. Chúng quá phổ biến đến nỗi chúng ta coi đó là vấn đề không nghiêm trọng. Những tình huống làm việc căng thẳng, như xung đột với một đồng nghiệp, cũng có thể gây ra những cơn đau đầu. Tuy nhiên, chứng nhức đầu của bạn có thể không phải lúc nào cũng là do sự căng thẳng, đặc biệt là nếu bạn đã dung thứ cho đồng nghiệp của mình trong quá khứ. Nếu bạn nhận thấy mình bị nhức đầu hàng ngày, nó có thể là một dấu hiệu của trầm cảm. Không giống như đau đầu, đau nửa đầu gây đau đầu, đau đầu liên quan đến trầm cảm không nhất định làm giảm chức năng của một người. Triệu chứng này được Quỹ Nhức đầu Quốc gia Mỹ miêu tả là “nhức đầu căng thẳng”, người bệnh gặp vấn đề này có thể cảm thấy giống như cảm giác nhói nhẹ, đặc biệt là xung quanh lông mày. Những cơn đau đầu này có thể được giảm bớt khi dùng thuốc giảm đau không kê toa, nhưng chúng thường tái xuất hiện thường xuyên. Đôi khi nhức đầu căng thẳng mãn tính có thể là triệu chứng của rối loạn trầm cảm lớn. Tuy nhiên, nhức đầu không phải là dấu hiệu duy nhất cho một vấn đề về tâm lý. Những người bị trầm cảm thường gặp các triệu chứng khác như buồn bã, cảm giác khó chịu và giảm năng lượng.
Một nghiên cứu năm 2010 ở Đức cho thấy rằng mối quan tâm về sức khỏe tâm thần này thực sự có thể ảnh hưởng đến thị lực của một người. Trong nghiên cứu được tiến hành trên 80 người, người ta nhận thấy các cá nhân bị trầm cảm gặp khó khăn khi nhận biết màu đen và trắng. Các nhà nghiên cứu gọi đây là "nhận thức tương phản", điều này có thể giải thích tại sao trầm cảm có thể làm cho thế giới trông mơ hồ.
Đau dạ dày là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất của trầm cảm. Tuy nhiên, khi bụng của bạn bắt đầu co thắt, nhiều người nhận định nó là dấu hiệu của các vấn đề khác như bệnh bao tử, đau do kinh nguyệt. Cơn đau trở nên tồi tệ hơn, đặc biệt là khi căng thẳng xuất hiện, có thể là dấu hiệu của chứng trầm cảm. Trong thực tế, các nhà nghiên cứu trường Y Harvard cho rằng sự khó chịu dạ dày như co thắt, đầy bụng và buồn nôn có thể là dấu hiệu của sức khỏe tâm thần kém. Các bác sĩ và các nhà khoa học đôi khi gọi ruột là "bộ não thứ hai", bởi vì họ đã tìm thấy mối liên hệ giữa sức khỏe đường ruột và sức khỏe tâm thần. Dạ dày của chúng ta chứa đầy vi khuẩn tốt và nếu có sự mất cân đối về vi khuẩn tốt, các triệu chứng lo lắng và trầm cảm có thể phát sinh. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và dùng chế phẩm sinh học có thể cải thiện sức khỏe đường ruột của một người, điều này có thể làm tăng tâm trạng, nhưng cần nghiên cứu thêm.
Các vấn đề về tiêu hóa, như táo bón và tiêu chảy có thể gây lúng túng và khó chịu. Điều này thường xuất hiện do ngộ độc thực phẩm, vì thế thật dễ dàng để cho rằng sự khó chịu của đường ruột bắt nguồn từ một căn bệnh lý. Nhưng những cảm xúc như nỗi buồn, lo lắng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến đường tiêu hóa của chúng ta. Một nghiên cứu năm 2011 cho thấy mối liên hệ giữa lo âu, trầm cảm và đau dạ dày. Đau là một cách khác mà bộ não của bạn giao tiếp. Nếu bạn cảm thấy khó chịu khi nhận diện và nói về những cảm xúc đau buồn, như buồn bã, tức giận và xấu hổ, điều này có thể làm cho cảm xúc biểu lộ khác nhau trong cơ thể. Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng thể chất nào trong một khoảng thời gian dài, hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ chăm sóc chính hoặc chuyên viên điều dưỡng của bạn. Trầm cảm có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như di truyền, tiếp xúc với stress, ký ức tiêu cực về thời thơ ấu hoặc chấn thương và hóa học não. Những người bị trầm cảm thường cần sự giúp đỡ chuyên môn, như trị liệu tâm lý và thuốc men, để hồi phục hoàn toàn. Via https://hoigicungbiet.com/trieu-chung-benh-tram-cam/ Trầm cảm có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên, nguyên nhân trầm cảm không phải lúc nào cũng được biết tới. Người ta ước tính rằng 10 đến 15% dân số nói chung sẽ bị trầm cảm lâm sàng trong cuộc đời của họ. Và Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 5% nam giới và 9% phụ nữ có thể bị rối loạn trầm cảm ở một giai đoạn của cuộc đời. Nguyên nhân rối loạn trầm cảm theo các thuyết tâm lýHàng trăm năm qua, các nhà tâm lý học luôn không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu về trầm cảm cũng như nguyên nhân gây ra chứng rối loạn này. Gần như mỗi một trường phái tâm lý đều có cách tiếp cận trầm cảm khác nhau vì vậy họ cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về nguyên nhân dẫn đến chứng bệnh này.
Lý thuyết hành vi nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường hành vi trong định hình tâm lý, tính cách. Trọng tâm của thuyết này là hành vi có thể hình thành thông qua quan sát, bắt chước và học tập. Do đó, những người theo trường phái này nhận định trầm cảm là kết quả của sự tương tác của một người với môi trường sống của họ. Lý thuyết hành vi cổ điển đề xuất rằng trầm cảm được học thông qua việc kết hợp các kích thích nhất định với các trạng thái cảm xúc tiêu cực. Lý thuyết học tập xã hội cho biết hành vi được học thông qua quan sát, bắt chước và củng cố.
Lý thuyết phân tâm học của Freud là một ví dụ về cách tiếp cận tâm động học. Freud (1917) cho rằng nhiều trường hợp trầm cảm là do các yếu tố sinh học. Tuy nhiên, Freud cũng lập luận rằng một số trường hợp trầm cảm có thể liên quan đến sự mất mát hoặc từ chối của cha mẹ. Trầm cảm cũng giống như đau buồn, nó thường xảy ra như một phản ứng với sự mất mát trong một mối quan hệ quan trọng. Tuy nhiên, Freud cũng khẳng định rằng trầm cảm và đau buồn là hai vấn đề khác biệt. Những người đau buồn vẫn giữ được sự tự tin, trong khi những người bị trầm cảm cho rằng mình vô giá trị. Freud phân biệt giữa tổn thất thực tế (ví dụ như cái chết của người thân) và tổn thất tượng trưng (ví dụ mất việc). Cả hai loại tổn thất đều có thể gây ra trầm cảm bằng cách khiến cho cá nhân phải trải nghiệm lại các kinh nghiệm thời thơ ấu khi chúng bị mất đi tình cảm từ một số người quan trọng (ví dụ như cha mẹ). Sau đó, Freud đã sửa đổi lý thuyết của mình, ông cho rằng xu hướng nội tâm hóa các đối tượng mất mát là bình thường, và sự trầm cảm đó đơn giản là do một siêu bản ngã quá nghiêm trọng. Do đó, giai đoạn trầm cảm xảy ra khi cá nhân siêu bản ngã hoặc lương tâm của bạn chiếm ưu thế. Ngược lại, giai đoạn hưng cảm xảy ra khi bản ngã của cá nhân hoặc tâm trí tự khẳng định, và anh ta cảm thấy bị kiểm soát. Để tránh mất mát trở thành trầm cảm, cá nhân cần phải tham gia vào một giai đoạn làm việc tang lễ, trong thời gian đó anh ta nhớ lại những kỷ niệm của người mất tích. Điều này cho phép cá nhân tách mình ra khỏi người bị mất, và do đó làm giảm sự giận dữ hướng nội tâm.Tuy nhiên, các cá nhân rất phụ thuộc vào những người khác vì ý thức lòng tự trọng của họ có thể không thể làm được điều này, và vì vậy, họ vẫn cảm thấy vô cùng chán nản.
Các nhà nhân văn con người có những nhu cầu đặc biệt. Theo Maslow (1962), điều quan trọng nhất liên quan đến rối loạn trầm cảm trong số các nhu cầu cơ bản của con người là nhu cầu tự hiện thực hóa (đạt được tiềm năng). Việc tự hiện thực hóa giúp con người có một cuộc sống ý nghĩa. Bất cứ thứ gì ngăn cản sự phấn đấu của chúng ta để đáp ứng nhu cầu này có thể là nguyên nhân của trầm cảm. Điều gì có thể gây ra điều này? Cha mẹ áp đặt các điều kiện đáng giá cho con cái của họ. Tức là thay vì chấp nhận đứa trẻ và trao cho chúng tình yêu vô điều kiện, cha mẹ lại biến tình yêu thành phần thưởng của một sự giao kèo. Ví dụ như một đứa trẻ có thể bị đổ lỗi, trách mắng vì không học tốt ở trường, điều này khiến đứa trẻ ghi nhận những hình ảnh tự tiêu cực và cảm thấy chán nản vì không tuân thủ và đáp ứng được các tiêu chuẩn mà cha mẹ đã áp đặt cho chúng. Một số trẻ có thể tìm cách tránh điều này bằng cách phủ nhận bản thân thật của chúng và thể hiện ra những tính cách mà người xung quanh muốn chúng có. Điều này là sự nỗ lực để làm hài lòng người khác. Tuy nhiên việc tách bản thân ra khỏi bản chất của chính mình lại là nguyên nhân khiến chúng ta hận thù chính bản thân mình. Từ đó dẫn đến tình trạng khinh thường mình vì mọi điều trong đó có cả sự khinh ghét vì mình đã sống một cuộc sống dối trá. Nhu cầu tự hiện thực hóa của người lớn có thể bị suy yếu bởi các mối quan hệ không mang đến sự hài lòng và công việc không được hoàn thành. Một cuộc hôn nhân trống rỗng có nghĩa là người đó không thể trao và nhận tình yêu từ bạn đời của họ. Một công việc xa lánh có nghĩa là người đó bị từ chối cơ hội sáng tạo trong công việc. Tất cả những vấn đề này đều có thể gây nên chứng trầm cảm.
Cách tiếp cận này tập trung vào niềm tin của mọi người hơn là hành vi của họ. Kết quả trầm cảm từ thiên vị tiêu cực có hệ thống trong các quá trình suy nghĩ. Các triệu chứng cảm xúc, hành vi (và có thể là thể chất) là kết quả của sự bất thường nhận thức. Điều này có nghĩa là bệnh nhân trầm cảm nghĩ khác với những người bình thường về mặt lâm sàng. Cách tiếp cận nhận thức cũng giả định những thay đổi trong suy nghĩ xuất hiện trước tâm trạng tiêu cực. Nguyên nhân trầm cảm theo hướng y học lâm sàngThay vì xem xét nguyên nhân trầm cảm riêng biệt dưới góc độ cảm xúc, hành vi, nhận thức, y học lâm sàng xem xét rối loạn này dưới nhiều góc độ khác nhau bao gồm di truyền, xã hội, sinh lý,…
Các nghiên cứu về trẻ sinh đôi, nhận con nuôi, và gia đình cho thấy trầm cảm có liên quan với di truyền học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chưa chắc chắn về tất cả các yếu tố di truyền có nguy cơ dẫn đến chứng rối loạn trầm cảm. Nhưng tại thời điểm này, hầu hết các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng nếu có cha mẹ hoặc anh chị em bị trầm cảm thì cá nhân đó cũng có nguy cơ bị bệnh.
Trầm cảm được cho là do sự mất cân bằng trong các chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến điều hòa tâm trạng. Neurotransmitter là các chất hóa học giúp các khu vực khác nhau của não liên hệ với nhau. Khi một số chất dẫn truyền thần kinh nào đó thiếu hụt, điều này có thể dẫn đến các triệu chứng mà chúng ta nhận ra là dấu hiệu của bệnh trầm cảm lâm sàng.
Theo các số liệu thống kê, phụ nữ có nguy cơ bị trầm cảm nhiều gấp đôi so với nam giới. Do tỷ lệ mắc chứng rối loạn trầm cảm cao nhất trong những năm sinh sản của phụ nữ, nên người ta tin rằng yếu tố nội tiết tố có thể là nguyên nhân. Phụ nữ đặc biệt dễ bị rối loạn trầm cảm trong thời gian các kích thích tố thay đổi, chẳng hạn như khoảng thời gian của chu kỳ kinh nguyệt, sinh đẻ và tiền mãn kinh. Ngoài ra, nguy cơ trầm cảm của phụ nữ cũng giảm sau khi họ trải qua thời kỳ mãn kinh.
Một loại trầm cảm, được gọi là rối loạn trầm cảm theo mùa (chính thức được gọi là rối loạn trầm cảm với mô hình theo mùa) được cho là do sự xáo trộn trong nhịp sinh học bình thường của cơ thể. Theo các nhà khoa học, ánh sáng mà mắt chúng ta nhìn thấy ảnh hưởng đến nhịp điệu này. Và trong những ngày ngắn hơn của mùa đông, khi mọi người ít có thời gian ở ngoài trời sáng, nhịp điệu này có thể bị gián đoạn. Những người cư trú ở vùng khí hậu lạnh hơn, nơi có những ngày ngắn, đêm dài có thể có nguy cơ bị trầm cảm theo mùa cao nhất.
Chế độ ăn uống kém có thể góp phần gây trầm cảm theo nhiều cách. Một loạt các thiếu hụt vitamin và khoáng chất được biết là gây ra các triệu chứng trầm cảm. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn ít axit béo omega-3 hoặc với tỷ lệ mất cân bằng omega-6 và omega-3 có liên quan với tỷ lệ trầm cảm gia tăng. Ngoài ra, chế độ ăn nhiều đường cũng có liên quan đến trầm cảm.
Tâm trí và cơ thể được liên kết rõ ràng. Nếu bạn đang gặp một vấn đề sức khỏe thể chất, bạn có thể nhận thấy những thay đổi trong sức khỏe tâm thần của bạn. Các vấn đề về sức khỏe thể chất có liên quan đến trầm cảm theo hai cách: - Sự căng thẳng, lo lắng khi bị bệnh mãn tính có thể gây ra một đợt trầm cảm lớn. - Một số bệnh nhất định, chẳng hạn như rối loạn tuyến giáp, bệnh Addison và bệnh gan, cũng có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm.
Thuốc lá và rượu có thể góp phần dẫn đến chứng rối loạn trầm cảm. Nhưng, ngay cả một số loại thuốc theo toa cũng có liên quan đến trầm cảm. Một số loại thuốc được phát hiện có liên quan đến trầm cảm bao gồm thuốc chống co giật, statin, chất kích thích, benzodiazepin, corticosteroid. Điều quan trọng là phải xem xét kỹ hướng dẫn sử dụng của tất cả các loại thuốc mà bạn đã được kê đơn và nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy chán nản, buồn rầu sau khi sử dụng thuốc điều trị.
Những vấn đề khó khăn trong cuộc sống mà chúng ta phải đối mặt nhưng không có khả năng giải quyết có thể chính là nguyên nhân của trầm cảm. Các nhà nghiên cứu nghi ngờ hormone cortisol nồng độ cao được tiết ra trong giai đoạn căng thẳng có thể ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh serotonin và góp phần gây trầm cảm.
Những sự kiện mất mát như mất người thân, mất việc có thể khiến chúng ta trải qua nhiều triệu chứng tương tự của bệnh trầm cảm. Khó ngủ, chán ăn và mất niềm vui hoặc hứng thú với các hoạt động là một phản ứng bình thường đối với sự mất mát. Nhưng nếu chỉ là đau buồn đơn thuần các triệu chứng kể trên dự kiến sẽ giảm dần theo thời gian. Nhưng nếu các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, đau buồn có thể trở thành rối loạn trầm cảm. Những nghịch cảnh trong thời thơ ấu chẳng hạn như bị lạm dụng (lạm dụng tinh thần, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục), bị tra tấn, bị bỏ bê, cha mẹ đối xử bất bình đẳng cũng góp phần khiến chúng ta bị trầm cảm vào thời gian trường thành. Nhìn chung có rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn tới chứng rối loạn trầm cảm. Và đôi khi chúng ta cũng có thể bắt gặp những bệnh nhân trầm cảm không rõ nguyên nhân, họ có thể trầm cảm cho dù được sống trong một cuộc sống được coi là lý tưởng. Điều quan trọng là chúng ta cần phải giữ một tâm trạng thật thoải mái, sống một cuộc sống lành mạnh và nhanh chóng phát hiện vấn đề và tìm sự trợ giúp từ những người xung quanh. Via https://hoigicungbiet.com/nguyen-nhan-tram-cam/ Có rất nhiều cách khác nhau để chữa bệnh trầm cảm từ uống thuốc chống trầm cảm đến điều trị với liệu pháp tâm lý. Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng tôi muốn hướng dẫn bạn 10 cách điều trị trầm cảm tự nhiên không dùng thuốc. Tất nhiên, tôi không có ý định chống lại thuốc chữa bệnh, nhưng thuốc luôn có tác dụng phụ vì thế, trước khi lựa chọn sử dụng chúng, bạn có thể thử tự điều trị bệnh của mình bằng những cách tự nhiên dưới đây. Xem xét thật kỹ nguyên nhân khiến bạn bị trầm cảmĐôi khi trầm cảm là triệu chứng của một tình huống khó khăn mà bạn phải đối mặt trong cuộc sống, chứ không phải là sự mất cân bằng sinh hóa. Công việc của bạn có khiến bạn cảm thấy nhàm chán hay căng thẳng không? Bạn có mâu thuẫn nào với bạn bè, đồng nghiệp, lãnh đạo,… không? Bạn cảm thấy khó khăn khi tiếp tục cuộc sống hôn nhân gia đình không có tình yêu? Bạn có gặp phải chèn ép nào không? Sức khỏe thể chất của bạn không có vấn đề gì chứa? Bạn thất nghiệp và đang phải đối mặt với sự cạn kiệt về tài chính? Hãy trả lời những điều trên một cách trung thực. Nếu có bất cứ vấn đề nào khiến bạn cảm thấy chán nản, hãy giải quyết nó. Khi những nguyên nhân gốc rễ được giải tỏa, tự nhiên các vấn đề như lo âu, trầm cảm sẽ giảm sút. Vận động, tập thể dục thường xuyênVận động một cách khoa học giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh- giúp giảm thiểu nguyên nhân khiến bạn cảm thấy lo âu. Đồng thời, việc tập thể dục giúp giải phóng endorphin hạnh phúc- hoạt chất này hoạt động như thuốc chống trầm cảm tự nhiên. Không bao giờ bỏ qua một bữa ănGiữ cho đường huyết ổn định làm giảm sự thay đổi tâm trạng. Ăn chế độ ăn tăng cường serotoninNhiều thuốc chống trầm cảm như Prozac hoạt động bằng cách ức chế sự tái hấp thu serotonin bởi các thụ thể trong não , do đó làm tăng mức serotonin. Nhưng bạn có thể làm tăng lượng serotonin trong não của bạn bằng cách ăn các loại thực phẩm làm tăng nồng độ serotonin của bạn một cách tự nhiên. Thực phẩm tăng cường serotonin bao gồm:
Bạn cũng nên ăn chế độ ăn giàu protein, đặc biệt là protein có hàm lượng tryptophan cao, như gà tây. Tránh cafein- chất làm giảm mức serotonin.Thông thường, chúng ta sử dụng cafein để giúp cơ thể trở nên tỉnh táo hơn. Nhưng nó không phải là một chất tốt, nếu bạn cần tăng cường năng lượng, hãy bổ sung với L-Tyrosine (500 - 1000 mg). Tiếp xúc với ánh sáng mặt trờiRa ngoài, đi dạo dưới ánh nắng mặt trời có thể làm tâm trạng bạn trở nên thoải mái hơn và tăng nồng độ vitamin D. Nếu bạn sống ở đâu đó có ít ánh nắng mặt trời, hãy đầu tư vào một hộp đèn trị liệu. Sử dụng một số loại thuốc bổThuốc bổ khi được sử dụng đúng cách sẽ mang đến những hiệu quả tích cực. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu sử dụng thiếu khoa học, nó có thể gây hại. Vì vậy, lời khuyên mà tôi dành cho bạn là hãy bổ sung thuốc dưới sự hướng dẫn và kê đơn của bác sĩ. Chắc chắn bạn không muốn đối mặt với tác dụng phụ cũng như nguy cơ thuốc tương tác tiêu cực với những loại chất khác.
Các chất có trong thuốc chuyển đổi trực tiếp thành serotonin. Nếu bạn đang dùng nó quá nhiều, bạn sẽ cảm thấy buồn ngủ hoặc nhận thấy phân lỏng. Phải thận trọng nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm.
Nếu bạn không cảm thấy khỏe hơn trong vòng một tuần, hãy tăng liều của bạn lên mức tối đa 600mg ba lần / ngày. Loại thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.
Tăng liều của bạn mỗi hai tuần với liều tối đa 600mg cho 2 lần mỗi ngày. Đây có thể là thuốc chống trầm cảm rất hiệu quả, nhưng nó có giá bán khá cao. Tác dụng phụ ở liều cao bao gồm khó chịu, buồn nôn, kích động và mất ngủ .
Hãy giảm liều nếu bạn cảm thấy buồn ngủ. Chất này có thể tìm thấy trong trà xanh vì vậy thay vì sử dụng thuốc trực tiếp, bạn có thể uống nước trà xanh hàng ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng thêm dầu cá (DHA / EPA) 1-3 g / ngày cùng với thức ăn. Cân bằng hormoneNếu tuyến giáp, tuyến thượng thận hoặc hormone giới tính của bạn không còn phù hợp, tâm lý, tình cảm của bạn có thể thay đổi. Để giải quyết vấn đề này, các bác sĩ có thể kê đơn để chẩn đoán và điều trị nguyên nhân gây bệnh. Sống thật với bản thân mìnhBạn hãy nỗ lực để tăng cường sức khỏe tâm thần của bạn bằng cách xác thực hơn trong tất cả các khía cạnh của cuộc sống của bạn. Chúng ta thường xuyên sống khi “đeo mặt nạ” để cố gắng làm hài lòng những người xung quanh. Có thể những người xung quanh yêu mến bạn, nhưng trong thâm tâm, chính bạn lại khinh ghét bản thân mình. Vì thế hãy sống với đúng bản chất của chính mình để tránh bị trầm cảm. Nói chuyệnNếu bạn cảm thấy không thể tự giải quyết vấn đề của mình, bạn nên đến gặp một nhà trị liệu, bác sĩ tâm thần, hoặc huấn luyện viên cuộc sống và thể hiện cảm xúc của bạn. Đôi khi chỉ cần tìm một người mà bạn tin tưởng, người lắng nghe bạn, vỗ về bạn và ở bên bạn những khi bạn cảm thấy mệt mỏi, buồn chán hoặc muốn gục ngã. Nếu mọi cách điều trị tự nhiên này đều không mang đến hiệu quả, bạn cần đến gặp bác sĩ tâm thần và sử dụng thuốc chống trầm cảm theo hướng dẫn. Nhưng cũng đừng quên nuôi dưỡng phần còn lại của bạn nữa. Trầm cảm, giống như hầu hết các bệnh tật về thể chất và tâm thần khác, để điều trị có hiệu quả, chúng ta cần được chẩn đoán bệnh một cách chính xác để xác định nguyên nhân gây bệnh trầm cảm và giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy, hãy tìm đến chuyên gia tâm lý lâm sàng hoặc bác sĩ thần kinh nếu cảm thấy triệu chứng bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm dù đã điều trị với nhiều cách khác nhau. Via https://hoigicungbiet.com/cach-chua-benh-tram-cam/ Mã bưu chính là một chuỗi ký tự viết bằng chữ, hoặc bằng số hoặc tổ hợp chữ và số, được viết bổ sung vào địa chỉ nhận thư với mục đích tự động xác định điểm đến cuối cùng của bưu phẩm, thư tín. Mỗi quốc gia sẽ có một hệ thống ký hiệu mà bưu chính riêng. Mỗi mã bưu chính trong một quốc gia, ký hiệu cho một địa phận bưu điện duy nhất. Mã bưu chính Việt NamNăm 2004, theo quyết định của Bộ Bưu chính Viễn thông, Việt Nam đã triển khai sử dụng mã số bưu chính trên cơ sở thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới. Mã bưu chính của 63 tỉnh thành nước ta được Bưu điện Việt nam công bố năm 2009. Tại nước ta, mã bưu chính bao gồm tối thiểu tập hơn 6 ký tự số, với mục đích xác định vị trí địa lý của thành phố, tỉnh, quận, huyện và cụm địa chỉ cụ thể trong phạm vi cả nước. Mã bưu chính ở Việt Nam gồm 6 chữ số, với 2 chữ số đầu tiên giúp xác định tên tỉnh/ thành phố trực thuộc TW; hai chữ số tiếp theo xác định mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; số thứ 5 xác định phường, xã, thị trấn và số cuối giúp xác định thôn, ấp, phố hoặc các đối tượng cụ thể. Mã bưu chính dùng để làm gì?Mặc dù ở Việt Nam, việc sử dụng mã bưu chính chưa thực sự phổ biến. Người dân nước ta vẫn có thói quen chỉ ghi địa chỉ người nhận khi gửi thư hoặc giao hàng thay vì ghi đầy đủ thông tin cùng postal code. Nhưng xét đến cùng mã bưu chính vẫn là một thành tố vô cùng quan trọng và cần thiết.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, khi bạn gửi thư hoặc hàng hóa đi các địa phương, việc cung cấp mã bưu chính tương ứng với địa chỉ người nhận sẽ giúp đơn vị bưu chính nhanh chóng tra cứu và tìm kiếm được thông tin và nơi thư hàng hóa được chuyển đến. Điều này vô cùng quan trọng khi gửi thư, hoặc hàng hàng hóa ra từ nước này sang nước khác.
Ở nước ngoài, mã bưu chính không chỉ có tác dụng hỗ trợ giao hàng nhanh chóng và hiệu quả, mà nó còn là công cụ giúp các công ty vận chuyển tra phụ phí và thời gian giao hàng. Cách tra mã bưu chínhĐể tra cứu, các bạn có thể tham khảo tại Hệ thống quản lý mã bưu chính chính thức của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam: http://postcode.vnpost.vn/services/search.aspx. Ngoài ra, các bạn cũng có thể tra cứu bằng cách tìm kiếm cụm từ “mã bưu chính + tên xã/ phường/ thành phố/…” nơi mà bạn muốn gửi đồ đến trên ô tìm kiếm của Google. Dưới đây là mã bưu chính của 63 tỉnh thành trên cả nước:
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về mã bưu chính. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây sẽ hữu ích với bạn. Via https://hoigicungbiet.com/ma-buu-chinh-la-gi/ |
AuthorHỏi Gì Cũng Biết giải đáp tất cả những thắc mắc, cung cấp thông tin hữu ích, hướng dẫn cầm tay chỉ việc,…trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Archives
November 2019
Categories |